Home / Pháp luật / Ai có quyền bóc mở thu giữ tiêu hủy thư điện tín của người khác?

Ai có quyền bóc mở thu giữ tiêu hủy thư điện tín của người khác?

Ai có quyền bóc mở, thu giữ, tiêu hủy thư, điện tín của người khác? Người nào tự tiện bóc, mở thư, tiêu hủy thư tín của người khác thì bị xử phạt như thế nào? Ý nghĩa của quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín là gì? Dưới đây trung tâm tình báo Hoàn Cầu Việt Nam ( Thám tử tư, luật sư, điều tra viên, hacker ) sẽ phân tích để các bạn hiểu cụ thể một cách chính xác nhất.

Vấn đề an toàn thư tín, dữ liệu điện tử là một trong những vấn đề liên quan đến quyền bí mật đời tư của con người. Hiến pháp 2013 có quy định “Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác”.

Tuy nhiên, trong những trường hợp cụ thể trong tố tụng hình sự, việc bóc mở, thu giữ, thư, điện tín, dữ liệu điện tử của người khác vẫn được tiến hành nhằm mục đích phục vụ trong quá trình tố tụng hình sự. Việc kiểm tra, thu giữ, bóc mở, bảo quản dữ liệu điện tử của người khác cũng phải được thực hiện theo quy tình cụ thể.

1. Ai có quyền bóc mở thu giữ tiêu hủy thư điện tín của người khác?

Căn cứ bộ luật tố tụng hình sự 2015, tại điều 196 quy định về thẩm quyền thu giữ thư, điện tín của người khác như sau:

“Điều 196. Thu giữ phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử

1. Việc thu giữ phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử do người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện và có thể mời người có chuyên môn liên quan tham gia. Trường hợp không thể thu giữ được thì phải sao lưu vào phương tiện lưu trữ và thu giữ như đối với vật chứng.

2. Khi thu giữ các phương tiện điện tử có thể thu thiết bị ngoại vi kèm theo và các tài liệu có liên quan”.

Như vậy, người có quyền bóc mở, thu giữ phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử là những người có thẩm quyền trong tiến hành tố tụng và có thể mời người có chuyên môn tham gia. Trường hợp không thể thu giữ được thì phải sao lưu vào phương tiện lưu trữ và thu giữ như đối với vật chứng.

Ai có quyền bóc mở thu giữ tiêu hủy thư điện tín của người khác?

– Đối với thư tín, điện thoại, điện tín của con thì cha mẹ có quyền kiểm soát không? Cha mẹ cũng không có quyền kiểm soát thư tín, điện thoại của con cái, việc kiểm tra chỉ có những người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện mà thôi.

Việc kiểm soát, bóc mở, thu giữ dữ liệu điện tử của người khác phải được thực hiện theo một quy trình cụ thể, tuân thủ quy định pháp luật về quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín cá nhân.

2. Quy trình thủ tục, thẩm quyền, căn cứ để kiểm tra, thu giữ điện thoại, thư tín của người khác

2.1. Thẩm quyền ra lệnh khám xét, thu giữ dữ liệu điện tử của người khác

Căn cứ vào khoản 1 điều 193 và khoản 1 điều 113 bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định cụ thể như sau:

“Điều 193. Thẩm quyền ra lệnh khám xét

1. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra lệnh khám xét. Lệnh khám xét của những người được quy định tại khoản 2 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành.

2. Trong trường hợp khẩn cấp, những người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật này có quyền ra lệnh khám xét. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi khám xét xong, người ra lệnh khám xét phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ việc, vụ án.

Như vậy, những người có quyền ra lệnh khám xét, thu giữ điện thoại, thư tín của người khác tại điều Điều 113 bộ luật tố tụng hình sự 2015 bao gồm: a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành; b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp; c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

Người nào tự tiện bóc, mở thư, tiêu hủy thư tín của người khác thì bị xử phạt như thế nào?

(Những ai có quyền bóc mở thu giữ tiêu hủy thư điện tín của người khác? Ảnh minh họa)

Trong trường hợp khẩn cấp thì những người có quyền ra lệnh khám xét, thu giữ (theo khoản 2, điều 110) bao gồm:

a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;

b) Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;

c) Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.

2.2. Căn cứ để kiểm soát, thu giữ điện thoại, thư tín của người khác

Căn cứ pháp lý: Khoản 2 điều 192 Bộ luật tố tụng hình sự 2015:

“Điều 192. Căn cứ khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, tài liệu, đồ vật, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử

2. Khi có căn cứ để nhận định trong thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản liên quan đến vụ án thì có thể khám xét thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử”.

Khi có căn cứ trong điện thoại, thư, dữ liệu điện tử của người đó có những công cụ, tài liệu liên quan đến vụ án thì cơ quan chức năng có quyền ra lệnh để khám xét, thu giữ tài liệu của ngươi đó.

Quy trình thủ tục, thẩm quyền, căn cứ để kiểm tra, thu giữ điện thoại, thư tín của người khác

Ảnh minh họa

Tuy nhiên, trong trường hợp công an đang điều tra mà nghi ngờ người này có dấu hiệu vi phạm thì họ cũng không có quyền tự ý kiểm tra điện thoại của người đó, mà phải có lệnh của cấp trên quy định tại khoản 1 điều 113, và khoản 2 điều 110 bộ luật tố tụng hình sự thì công an điều tra có mới quyền kiểm tra điện thoại của đối tượng.

3. Người nào tự tiện bóc, mở thư, tiêu hủy thư tín của người khác thì bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ pháp luật tại điều 159 bộ luật hình sự 2015 quy định về tội này cụ thể như sau:

“Điều 159. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;

b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;

c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;

d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;

đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;

đ) Làm nạn nhân tự sát.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm“.

Như vậy, pháp luật quy định: Người nào tự ý bóc mở, tiêu hủy thư tín của người khác thì bị phạt tiền từ 20 triệu – 50 triệu, hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm, hoặc phạt tù từ 1 năm đến 3 năm.

Người nào tự tiện bóc, mở thư, tiêu hủy thư tín của người khác thì bị xử phạt như thế nào?

(Ai có quyền bóc mở thu giữ tiêu hủy thư điện tín của người khác? Ảnh minh họa)

Ngoài ra, những người tự ý bóc mở, tiêu hủy thư tín của người khác còn có thể bị phạt bổ xung thêm từ 5 – 20 triệu đồng, đồng thời cấm đảm nhiệm chức vụ từ 1 – 5 năm ( Nếu người đó là người đang đảm nhiệm chức vụ trong nhà nước mà làm sai quy định, lạm dụng chức vụ… )

4. Ý nghĩa của quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín là gì?

Tại khoản 2 điều 21 của hiến pháp Việt Nam 2013 có quy định cụ thể về quyền bí mật đời tư như sau:

“Điều 21.

2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác. Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác”.

Từ hiến pháp 2013 cho ta thấy ý nghĩa của quyền này là nhằm bảo đảm quyền được bí mật đời tư cá nhân, cụ thể ở đây là bí mật về dữ liệu điện tử trong thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân.

Như vậy, trên đây là trả lời câu hỏi những ai có quyền bóc mở thu giữ tiêu hủy thư điện tín của người khác? Cũng như thẩm quyền ra lệnh khám xét, quy trình thủ tục liên quan đến vấn đề kiểm tra dữ liệu điện tử của người khác. Hy vọng, các bạn sẽ có những hiểu biết cụ thể về vấn đề này nhằm tránh bị khám xét một cách bất hợp pháp. Chúc các bạn thành công!

Tin tức pháp luật liên quan:

Những ai có thẩm quyền kiểm soát thư tín điện thoại điện tín của cá nhân?

Những ai có thẩm quyền khám xét chỗ ở, kiểm tra nơi cư trú của công dân?

5/5 - (5 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Thám tử tư: 0967185789