Home / Pháp luật / Tội ngoại tình trong luật hình sự bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

Tội ngoại tình trong luật hình sự bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

Vợ chồng ngoại tình bị phạt bao nhiêu năm tù giam? Tội ngoại tình trong luật hình sự 2015 hiện hành bị phạt bao nhiêu năm tù giam? Người vi phạm chế độ 1 vợ 1 chồng bị phạt hành chính bao nhiêu tiền? Người có quan hệ bất chính người đã có gia đình thì bị phạt hình sự bao nhiêu năm tù giam?

Vợ, chồng ngoại tình bị phạt bao nhiêu năm tù giam?

1. Tội ngoại tình bị phạt bao nhiêu năm tù?

Theo Điều 182 bộ luật hình sự thì tội ngoại tình thuộc khoản 1 điều 182 BLHS 2015 thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm, nếu ngoại tình thuộc khoản 2 điều 182 BLHS 2015 thì phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

1.1. Tội ngoại tình trong luật hình sự bị phạt bao nhiêu năm tù?

Theo Điều 182 bộ luật hình sự 2015 quy định cụ thể như sau:

“Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó”.

Như vậy, người nào quan hệ bất chính với người đã có gia đình thì bị xử phạt hành chính, hoặc phạt hình sự theo quy định cụ thể, tùy thuộc vào từng mức độ gây ra hậu quả cũng như mức độ sai phạm thuộc khoản 1 hoặc 2 mà sẽ phải chịu khung hình phạt cụ thể theo quy định của bộ luật hình sự 2015.

Tội ngoại tình bị phạt bao nhiêu năm tù theo luật hình sự

( Tội ngoại tình trong luật hình sự bị phạt bao nhiêu năm tù? – Ảnh minh họa )

Ngoài hình thức xử phạt hình sự ra thì hiện nay phổ biến nhất là xử phạt hành chính đối với những người ngoại tình. Vậy thì tội ngoại tình bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?

1.2. Những trường hợp ngoại tình bị phạt hành chính ( phạt tiền )

Ngoài hành vi ngoại tình vị phạt tù ra thì người ngoại tình, có hành vi quan hệ bất chính với người đã có gia đình, vi phạm chế độ hôn nhân 1 vợ 1 chồng cũng có thể bị phạt hành chính trong những trường hợp sau:

Căn cứ điểm a, b, c khoản 1 điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP:

“Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ”

Như vậy, nếu như người ngoại tình mà không gây ra các hậu quả như điều 128 bộ luật hình sự thì không thể phạt tù người ngoại tình, nhưng người ngoại tình vẫn có thể bị phạt hành chính từ 3 – 5 triệu đồng nếu thuộc các điểm a, b, c của khoản 1 điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP nêu trên.

1.3. Những trường hợp ngoại tình bị phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm

Tất cả các trường hợp thuộc khoản 1 điều 182 của bộ luật hình sự 2015 thì đều có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Cụ thể theo phân tích dưới đây.

Tội ngoại tình trong luật hình sự bị phạt bao nhiêu năm tù?

Tội ngoại tình bị phạt bao nhiêu năm tù? – Ảnh minh họa

– Thứ nhất, ngoại tình dẫn tới hậu quả là gia đình của một hoặc 2 bên ly hôn.

+ Trường hợp 1: Anh A chưa cho gia đình mà có quan hệ bất chính với chị B ( anh A biết việc chị B đã có gia đình ). Việc ngoại tình của 2 người bị gia đình của chị B phát hiện, dẫn tới hậu quả là gia đình chị B cãi nhau, và vợ chồng chị B quyết định ly hôn vì lý do chị B ngoại tình.

Trong trường hợp này thì anh A có thể bị phạt một trong các hình phạt sau: Bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm, hoặc anh A cũng có thể bị phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

– Trường hợp 2: Anh A đã có gia đình, có mối quan hệ bất chính với chị B ( chưa có gia đình, nhưng biết anh A đã có gia đình ): Việc ngoại tình của 2 người bị gia đình của anh A phát hiện –> Vợ chồng anh A cãi nhau –> Dẫn tới hậu quả vợ chồng anh A ly dị vì lý do anh A ngoại tình.

Trong trường hợp này chị B cũng có thể bị phạt theo các khung hình phạt của anh A như ở TH1, chị B có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

+ Trường hợp 3: Anh A ( đã có gia đình, biết bị B đã có gia đình ) có quan hệ bất chính với chị B ( đã có gia đình, biết anh A đã có gia đình ): Vụ việc ngoại tình của anh A và chị B bị gia đình anh A hoặc gia đình chị B phát hiện –> 1 trong 2 gia đình cãi nhau –> Dẫn tới 1 trong 2 gia đình ly dị –> Lúc này cả anh A và chị B đều có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Thứ 2, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi ngoại tình mà còn vi phạm.

Trường hợp này nghĩa là Nếu anh A đã từng vi phạm về hành vi ngoại tình, đã bị tố cáo và đã bị xử phạt hành chính theo điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP ( từ 3 – 5 triệu đồng ).

Nhưng sau đó vẫn tái phạm ngoại tình với người đó hoặc 1 người khác mà bị phát hiện, tố cáo… Thì anh A này sẽ bị chuyển qua xử lý hình sự với mức phạt là phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

1.4. Những trường hợp ngoại tình bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm

Tất cả các trường hợp thuộc khoản 2 điều 182 của bộ luật hình sự 2015 thì đều có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Cụ thể theo phân tích dưới đây.

tội ngoại tình bị phạt bao nhiêu năm tù giam?

Vợ, chồng phạm tội ngoại tình bị phạt bao nhiêu năm tù giam?

Trường hợp 1: Ngoại tình dẫn tới hậu quả làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát.

Trường hợp này nghĩa là chị B ngoại tình với anh A –> Sau đó vợ của anh A phát hiện ra việc chồng mình ngoại tình –> 2 vợ chồng anh A cãi nhau –> Vợ của anh A thất vọng, chán trường vì chồng ngoại tình, hoặc con của anh A vì vậy mà cảm thấy xấu hổ, mặc cảm với bạn bè –> Vợ anh A, hoặc con của anh A tự tử ( chết ) –>  Lúc này anh A và chị B có thể sẽ bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm ( tùy mức độ mà khung hình phạt sẽ được áp dụng số năm tù cụ thể ).

Nói chung, trường hợp này trên thực tế rất ít khi xảy ra, việc tự sát vì bố mẹ, vợ chồng ngoại tình trên thực tế rất ít, nhưng đây là một quy định bổ xung mới của bộ luật hình sự 2015 được rất nhiều người quan tâm, đặc biệt là những người đang có ý định ngoại tình.

Trường hợp 2: Đã có quyết định của Tòa án buộc phải chấm dứt việc ngoại tình mà vẫn duy trì mối quan hệ bất chính đó.

Trường hợp này có nghĩa là anh A ngoại tình với chị B mà đã bị phát hiện và bị kiện ra tòa án, hoặc bị phạt hình sự theo khoản 1 điều 182 BLHS 2015, và tòa án đã có quyết định yêu cầu anh A và chị B phải chấm dứt mối quan hệ bất chính đó, nhưng sau khi chịu hình phạt xong, anh A và chị B vẫn không chấm dứt mối quan hệ bất chính mà vẫn duy trì mối quan hệ ngoại tình với nhau.

Nếu bị phát hiện, tố cáo thì cả anh A và chị B có thể sẽ bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm theo quy định tại khoản 2 điều 182 bộ luật hình sự 2015.

2. Thế nào là bằng chứng ngoại tình trong luật hình sự?

Bằng chứng ngoại tình là các loại tài liệu chứng minh được hành vi ngoại tình của đối tượng, bằng chứng ngoại tình có thể bao gồm tin nhắn, ghi âm, hình ảnh, video clip, sự thừa nhận của người ngoại tình, và các chứng cứ liên quan khác.

Thế nào là bằng chứng ngoại tình?

( Tin nhắn cũng được coi là chứng cứ ngoại tình – Ảnh minh họa )

Căn cứ theo điều 94 của bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định cụ thể như sau:

“Điều 94. Nguồn chứng cứ

Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:

1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.

2. Vật chứng.

3. Lời khai của đương sự.

4. Lời khai của người làm chứng.

5. Kết luận giám định.

6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.

7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.

8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.

9. Văn bản công chứng, chứng thực.

10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định”.

Như vậy, chứng cứ ngoại tình có thể được thu thập bằng những hình thức theo 10 khoản trên, và phổ biến nhất chính là tin nhắn, ghi âm cuộc gọi, hình ảnh, video clip. Đây là những tài liệu cụ thể và rõ ràng nhất, có thể đọc được, nghe được, nhìn được )

Lưu ý đối với hình thức thu thập bằng chứng ngoại tình bằng dữ liệu điện tử:

Nếu các bạn cố tình cài phần mềm theo dõi vào máy điện thoại của vợ, chồng bạn để thu thập chứng cứ ngoại tình bằng dữ liệu điện tử thì những loại chứng cứ này sẽ là bằng chứng tố cáo ngược lại bạn là người đang vi phạm pháp luật.

Hành vi cài phần mềm theo dõi điện thoại của người khác mà chưa được sự đồng ý của họ là hành vi xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác, nếu vi phạm có thể bị phạt tiền tù lên đến 3 năm.

“Điều 159. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;

b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;

c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;

d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;

đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;

đ) Làm nạn nhân tự sát.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.

Các hành vi mà người đang tìm bằng chứng ngoại tình của vợ, chồng có thể vướng phải pháp luật như ở điểm c ( Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật ) và điểm d ( Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật; ) của khoản 1 điều 159 bộ luật hình sự 2015.

Như vậy, trên đây là giải đáp câu hỏi người ngoại tình bị phạt bao nhiêu năm tù theo luật hình sự? Tội ngoại tình bị phạt hành chính bao nhiêu năm tù và các điểm cần lưu ý, hy vọng sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về hậu quả pháp lý việc ngoại tình gây ra. Chúc các bạn thành công!

– Tìm hiểu: Dịch vụ thám tử điều tra bằng chứng ngoại tình chuyên nghiệp

5/5 - (4 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Thám tử tư: 0967185789