Home / Pháp luật / Cơ qua nào có thẩm quyền giải quyết lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Cơ qua nào có thẩm quyền giải quyết lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết lừa đảo chiếm đoạt tài sản? Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử phạt như thế nào? Những ai có trách nhiệm tiếp nhận đơn tố giác tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản? Dưới đây, đội ngũ luật sư và điều tra viên của văn phòng trung tâm tình báo Hoàn Cầu Việt Nam sẽ phân tích trường hợp này cụ thể để các bạn hiểu rõ.

Trước tiên, các bạn muốn hiểu rõ vấn đề này thì cần phân biệt giữa “thẩm quyền giải quyết vụ việc” lừa đảo chiếm đoạt tài sản với “trách nhiệm tiếp nhận đơn tố giác” tội phạm là hoàn toàn khác nhau.

Khi phân biệt được 2 vấn đề này thì người bị hại, người tố giác sẽ có điều kiện để thực hiện các thủ tục tố giác một cách đúng thẩm quyền và trách nhiệm, từ đó giúp cho quá trình giải quyết vụ việc được diễn ra nhanh chóng và hiệu quả hơn.

Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

– Những cơ quan có thẩm quyền giải quyết lừa đảo chiếm đoạt tài sản bao gồm: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, và những cơ quan, tổ chức khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo thẩm quyền của mình.

Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

( Ảnh minh họa )

Căn cứ pháp lý quy định về thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết tin tố giác tội phạm tại khoản 3 điều 145 bộ luật tố tụng hình sự như sau:

Điều 145. Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

3. Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:

a) Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;

b) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;

c) Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục.

1. Ai có trách nhiệm nhận đơn tố giác tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Để làm rõ vấn đề trách nhiệm tiếp nhận tố giác tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chúng tôi xin dẫn ra 2 điều trong bộ luật tố tụng hình sự 2015 như sau:

Điều 145. Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

1. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:

a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.

Thêm căn cứ pháp lý tại khoản 3 điều 146 bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định vè thủ tục tiếp nhận tố giác tội phạm như sau:

Điều 146. Thủ tục tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

3. Công an phường, thị trấn, Đồn Công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Công an xã có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, lấy lời khai ban đầu và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Ai có trách nhiệm nhận đơn tố giác tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

( Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết lừa đảo chiếm đoạt tài sản? Ảnh minh họa )

Như vậy, từ 2 điều 145 và 146 bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định, những cơ quan, tổ chức, cá nhân sau: Cơ quan điều tra, viện kiểm sát, công an xã, phường, thị trấn, và các đồn công an có trách nhiệm phải tiếp nhận, không được từ chối tin tố giác tội phạm.

2. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết 1 vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản như thế nào?

–> Đầu tiên, cơ quan chức năng có thẩm quyền ( Cơ quan điều tra, viện kiểm sát ) sẽ tiếp nhận đơn tố giác tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản từ người bị hại, hoặc từ các phương tiện truyền thông, hoặc thấy dấu hiệu lừa đảo trên mạng, hoặc nhận đơn tố giác từ công an xã, phường, thị trấn gửi lên, hoặc từ bất kỳ một cá nhân, tổ chức nào đó…

–> Tiếp theo, cơ quan điều tra, hoặc viện kiểm sát sẽ kiến nghị khởi tố vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Trong gia đoạn này họ sẽ kiểm tra, xác minh chứng cứ để từ đó có căn cứ quyết định khởi tố hay là không khởi tố.

Nếu như trong hồ sơ, đơn tố giác tội phạm có các dấu hiệu, căn cứ, bằng chứng về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì sẽ tiến hành khởi tố vụ án và đi vào điều tra cụ thể.

–> Tiếp theo, sau khi khởi tố vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì sẽ bước vào quá trình điều tra xác minh, bằng các biện pháp nghiệp vụ, cơ quan điều tra sẽ thu thập những chứ cứ liên quan nhằm truy tố tội phạm.

–> Tiếp theo, khi cơ quan điều tra ( cụ thể là các điều tra viên ) đã điều tra thu thập được các chứng cứ về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì viện kiểm sát sẽ tiến hành thủ tục truy tố tội phạm.

Quá trình truy tố thì viện kiểm sát sẽ xem xét lại hồ sơ, chứng cứ cũng như các vật chứng liên quan khác của vụ án, nếu như chưa thu thập được đầy đủ, chưa đủ căn cứ để xét xử vụ án thì viện kiểm sát sẽ trả hồ sơ cho cơ quan điều tra để điều tra bổ xung.

Trường hợp trong hồ sơ điều tra đã đầy đủ chứng cứ, các tài liệu đã đầy đủ thì viện kiểm sát sẽ tiến hành chuyển hồ sơ đó đến Tòa án để tiến hành xét xử.

–> Tiếp theo, Tòa án lại tiếp tục xem xét hồ sơ đã đầy đủ chứng cứ, căn cứ để xét xử vụ án chưa, nếu chưa thì có thể trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ xung, hoặc có thể đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án.

Trong trường hợp hồ sơ mà viện kiểm sát gửi đã đầy đủ các căn cứ để xét xử thì Tòa án sẽ tiến hành xét xử sơ thẩm vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Trên đây là tóm tắt toàn bộ một quá trình mà cơ quan chức năng có thẩm quyền giải quyết lừa đảo chiếm đoạt tài sản, quá trình này được thực hiện theo đúng quy trình, luật định trong tố tụng hình sự.

3. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ pháp lý tại điều 174  bộ luật hình sự 2015 quy định khung hình phạt cho tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.

Theo điều 174 bộ luật hình sự 2015 thì tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị xử phạt 1 trong các hình phạt sau đây:

– Thứ nhất, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

– Thứ 2, người lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm

– Thứ 3, người lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm

– Thứ 4, người lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân

Ngoài ra, Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị xử phạt mức thấp nhất là cải tạo không giam giữ trong 3 năm, và mức phạt cao nhất là tù chung thân.

Trên đây là trả lời cho vấn đề cơ quan chức năng nào có thẩm quyền giải quyết lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cá nhân, tổ chức, cơ quan nào có trách nhiệm phải nhận đơn tố giác tội phạm này, cũng như trình tự thủ tục cơ quan chức năng có thẩm quyền giải quyết một vụ việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo căn cứ pháp luật.

Hy vọng các bạn sẽ có hiểu biết chính xác vấn đề này, từ đó nộp đơn đến đúng thẩm quyền giải quyết để được thụ lý và quyết sự việc của mình một cách nhanh nhất, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình một cách hiệu quả. Chúc các bạn thành công!

Số điện thoại đường dây nóng tố giác hành vi lừa đảo

Gửi đơn tố giác lừa đảo chiếm đoạt tài sản ở đâu?

Thủ tục trình báo côn an lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Bị lừa đảo qua Internet Banking có lấy lại được không?

Cách lấy lại tiền khi ị lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên mạng

5/5 - (11 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Thám tử tư: 0967185789